Đau mắt hột

Đau mắt hột là một bệnh nhiễm khuẩn ảnh hưởng đến mắt. Bệnh rất dễ lây lan, qua tiếp xúc với mắt, mí mắt và mũi hoặc cổ họng của người bị nhiễm bệnh. Bệnh cũng có thể được truyền qua bằng cách dùng chung đồ vật với người bị nhiễm bệnh như khăn mặt.

Lúc đầu, bệnh đau mắt hột có thể gây ngứa nhẹ và kích ứng mắt và mí mắt. Sau đó, mí mắt có thể bị sưng và mủ chảy ra từ mắt. Bệnh đau mắt hột nếu không được điều trị có thể dẫn đến mù lòa.

1. Triệu chứng đau mắt hột

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh đau mắt hột thường ảnh hưởng đến cả hai mắt như:

  • Triệu chứng cơ năng:
    • Ngứa nhẹ và kích ứng mắt và mí mắt
    • Đổ ghèn có chứa chất nhầy hoặc mủ
    • Mí mắt sưng
    • Nhạy cảm với ánh sáng
    • Đau mắt
  • Triệu chứng thực thể:
    • Thẩm lậu kết mạc: Hiện tượng thâm nhập tế bào viêm, chủ yếu tế bào lympho.
    • Nhú gai, hột: Hột thường xuất hiện kết mạc sụn mi trên, có thể kết mạc mi dưới, cùng đồ, kích thước không đều, từ 0,5 – 1mm.
    • Màng máu giác mạc: Hột đặc hiệu, bệnh mắt hột giác mạc, màng máu khu trú lớp nông, phần trên giác mạc. Màng máu do thâm nhiễm giác mạc hột và tân mạch.
    • Sẹo và lõm hột trên giác mạc. (Sẹo kết mạc có đặc điểm xơ trắng nhỏ và dải sẹo).
    • Nhú gai: Khối đa giác có ranh giới rõ, giữa khối nhú có một chùm mao mạch

2. Chẩn đoán bệnh mắt hột

Chẩn đoán lâm sàng:

o Hột trên kết mạc sụn mi trên: hột ở trung tâm.

o Sẹo điển hình trên kết mạc sụn mi trên

o Màng máu trên giác mạc.

Chẩn đoán cận lâm sàng: tế bào học – Chích hột hoặc nạo nhẹ kết mạc sụn mi trên làm xét nghiệm tế bào học.

Chẩn đoán phân biệt: Viêm kết mạc dị ứng – tổn thương nhú to, dẹt, hình đa diện ở kết mạc sụn mi trên.

3. Các giai đoạn phát triển của bệnh đau mắt hột

  • Viêm – nang. Nhiễm trùng mới chỉ bắt đầu trong giai đoạn này. Năm hoặc nhiều nang – mụn nhỏ có chứa tế bào lympho, một loại bạch cầu – có thể xuất hiện trên bề mặt bên trong của mí mắt.
  • Viêm – cường độ cao. Trong giai đoạn này bệnh rất dễ lây nhiễm, mắt trở nên khó chịu, mí mắt trên có thể bị sưng.
  • Sẹo mí mắt. Nhiễm trùng trong thời gian dài dẫn đến sẹo mí mắt bên trong. Các vết sẹo thường xuất hiện dưới dạng các vạch trắng.
  • Lông mi mọc ngược (trichiasis). Sẹo mí mắt khiến cho lông mi mọc ngược vào trong và chà sát vào giác mạc.
  • Đục giác mạc: Giác mạc trở nên bị ảnh hưởng bởi tình trạng viêm, thường được nhìn thấy dưới mí trên. Viêm liên tục với gãi dẫn đến đục giác mạc. Nhiễm trùng thứ phát có thể dẫn đến sự phát triển loét trên giác mạc và cuối cùng là mù một phần hoặc hoàn toàn.
  • Ngoài ra, mô tuyến bôi trơn mắt – bao gồm các tuyến sản xuất nước mắt (tuyến lệ) cũng có thể bị ảnh hưởng. Điều này có thể dẫn đến tình trạng khô mắt, làm bệnh thêm nặng.

4. Nguyên nhân bệnh đau mắt hột

Bệnh đau mắt hột do vi khuẩn Chlamydia trachomatis. Bệnh lan truyền qua tiếp xúc với dịch tiết từ mắt hoặc mũi của người bị nhiễm bệnh. Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh đau mắt hột bao gồm:

  • Điều kiện sống thấp. Điều kiện sống thấp cho phép các vi khuẩn lây nhiễm sinh sống và phát triển
  • Điều kiện sống đông đúc. Những người sống trong điều kiện không gian hẹp cũng có nguy cơ lây nhiễm cao hơn.
  • Vệ sinh kém. Tình trạng vệ sinh kém và thiếu vệ sinh, tay và đặc biệt ở mắt khiến bệnh dễ lây lan hơn
  • Tuổi tác. Trẻ em từ 4 đến 6 tuổi là độ tuổi dễ mắc đau mắt hột nhất.
  • Điều kiện vệ sinh kém. Không có nhà vệ sinh hay các côn trùng như ruồi, nhặng khiến bệnh dễ lây lan và bùng phát thành dịch.

5. Phân loại bệnh đau mắt hột

Phân loại giai đoạn theo qui định của tổ chức y tế thế giới (WHO):

  • TF (trachoma follicle): viêm mắt hột có hột. Đây là tình trạng đau mắt hột nhẹ và vừa phải có ít nhất 5 hột ở diện sụn mi trên
  • TI (trachomatous inflammation): Đây là tình trạng đau mắt hột nặng, thâm nhiễm tỏa lan trên kết mạc diện sụn mi trên, che khuất ít nhất 50% hệ mạch kết mạc sâu.
  • TS (trachomatous conjunctival scar): TS là bệnh đau mắt hột đã xuất hiện sẹo kết mạc. Các dải sẹo hình sao, mạng lưới sẽ xuất hiện trên kết mạc mi
  • TT (trachomatous trichiasis): Đây là trường hợp đau mắt hột có biến chứng, lông xiêu cọ vào giác mạc
  • CO (corneal opacity): Đây là trường hợp nặng nhất của đau mắt hột, bệnh có thể gây tổn thương trên giác mạc nguy cơ mù lòa

6. Biến chứng bệnh đau mắt hột

Bệnh đau mắt hột nếu được phát hiện sớm có thể được điều trị bằng kháng sinh. Nếu bệnh không được điều trị kip thời có thể dẫn đến biến chứng, bao gồm:

  • Viêm kết mạc bờ mi
  • Sẹo mí mắt bên trong
  • Biến dạng mí mắt, chẳng hạn như mí mắt gấp bên trong (entropion) hoặc lông mi mọc ngược (trichiasis)
  • Sẹo giác mạc, viêm loét giác mạc
  • Lông xiêu, lông quặm, khô mắt.

7.  Điều trị bệnh đau mắt hột

Điều trị tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, khi có triệu chứng của đau mắt hột bạn cần đến khám chuyên khoa mắt để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Phòng ngừa đau mắt hột

Bệnh đau mắt hột có khả năng tái nhiễm nếu không biết bảo vệ mắt đúng cách. Để bảo vệ bạn và vì sự an toàn của người khác cần nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh cộng đồng. Thực hành vệ sinh thích hợp:

  • Không dùng phương pháp day kẹp hột. Phương pháp điều trị này không loại bỏ được tác nhân gây bệnh mà gây chấn thương nặng nề cho kết mạc, tạo sẹo giác mạc.
  • Cải thiện vệ sinh môi trường: sử dụng nước sạch, xây nhà vệ sinh, diệt ruồi. Xây chuồng gia súc xa nhà, chôn, đốt rác thải đúng nơi quy định
  • Giáo dục ý thức giữ vệ sinh cá nhân: rửa mặt bằng nước sạch, không dùng chung khăn, chậu…

Quản lý chất thải phù hợp. Xử lý đúng cách chất thải của động vật và con người. Nếu trong gia đình có người bị bệnh mắt hột thì cần phải điều trị tại các bệnh viện mắt uy tín.

Nguồn: Internet

Trung tâm Y khoa Pasteur Đà Lạt

Hotline: 19001042

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

1900 1042