Thành phần:
Thành phần trong mỗi liều đơn:
– Vắc-xin đông khô liều miễn dịch đơn có chứa hoạt tính bảo vệ tương đương hoặc lớn hơn 2.5 IU ngay cả khi để ở 370C trong 4 tuần.
– Vắc-xin dại (chủng L.Pasteur 2061/ VERO) được nhân giống trên tế bào Vero, được bất hoạt bằng beta-propiolactone.
– Thiomersal 0,01% có vai trò là chất bảo quản.
– Maltose: vừa đủ cho mỗi liều miễn dịch.
– Human serum Albumin: vừa đủ cho mỗi liều miễn dịch.
– Kháng sinh kháng nấm Neomycin, Kanamycin và Polymicin B sulfate được sử dụng trong quá trình nuôi cấy virut được loại ra tối đa trong quá trình tinh chế và không có mặt trong vắc-xin thành phẩm.
Công dụng:
– Tạo miễn dịch chủ động chống lại virut Dại để dự phòng và điều trị sau khi phơi nhiễm cho người ở tất cả các lứa tuổi
– Để tạo miễn dịch chủ động chống lại virut dại sau khi phơi nhiễm.
– Để tạo miễn dịch dự phòng cho những nhóm đối tượng có nguy cơ cao như bác sĩ thú y, nhân viên y tế – sở thú, thợ săn…
Cách sử dụng:
– Hoàn nguyên vắc xin đông khô cùng với dung dịch pha loãng kèm theo.
– Tiêm bắp dung dịch vào vùng cơ delta, vắc xin hoàn nguyên phải được sử dụng ngay, không được giữ lại để sử dụng sau.
– Đường tiêm:
+ Tiêm bắp (IM): người lớn tiêm ở vùng cơ delta cánh tay, trẻ em tiêm ở mặt trước bên đùi (không tiêm vào vùng mông).
+ Trong một số trường hợp có thể áp dụng tiêm trong da (ID), tiêm ở cẳng tay hoặc cánh tay (một liều tiêm trong da là 0,1ml, liều tiêm bắp là 0,5ml vắc-xin đã hoàn nguyên.
– Tiêm dự phòng hay tiêm trước phơi nhiễm
+ Tiêm ngừa cơ bản: tiêm bắp 3 liều (0,5ml/ liều) vào ngày 0, ngày 7 và ngày 28)
+ Tiêm nhắc: 1năm sau
+ Các mũi tiêm nhắc: cách nhau 5 năm.
– Bảo quản ở nhiệt độ 2 – 8
0C
* Ghi chú cách tiêm vắc xin điều trị bên dưới.
Nguồn: Internet
HỆ THỐNG TRUNG TÂM Y KHOA PASTEUR ĐÀ LẠT