8 BỆNH NHIỄM TRÙNG MẮT THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ
Nhiễm trùng mắt có thể gây đau, chảy mủ và sưng tấy. Nhưng các triệu chứng và lựa chọn điều trị khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân, dù là do virus, vi khuẩn hay nấm.
Khái niệm cơ bản về nhiễm trùng mắt
Nếu bạn nhận thấy mắt bị đau, sưng, ngứa hoặc đỏ, có thể bạn đã bị nhiễm trùng mắt. Nhiễm trùng mắt được chia thành ba loại cụ thể dựa trên nguyên nhân: virus, vi khuẩn hoặc nấm và mỗi loại được điều trị khác nhau.
Tin tốt là nhiễm trùng mắt không khó phát hiện nên bạn có thể nhanh chóng tìm cách điều trị.
Dưới đây là tất cả những gì bạn cần biết về 8 bệnh nhiễm trùng mắt phổ biến nhất để bạn có thể tìm ra nguyên nhân và cách xử lý.
Viêm kết mạc truyền nhiễm hay đau mắt đỏ là một trong những bệnh nhiễm trùng mắt phổ biến nhất. Nó xảy ra khi các mạch máu ở kết mạc, màng ngoài cùng mỏng bao quanh nhãn cầu của bạn, bị nhiễm vi khuẩn hoặc vi rút.
Kết quả là mắt bạn trở nên hồng hoặc đỏ và bị viêm.
Nó cũng có thể là do dị ứng hoặc tiếp xúc với hóa chất như clo, trong bể bơi.
Viêm kết mạc do vi khuẩn hoặc virus cực kỳ dễ lây lan. Bạn vẫn có thể lây lan cho đến hai tuần sau khi nhiễm trùng bắt đầu. Hãy lưu ý bất kỳ triệu chứng nào sau đây và đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt để điều trị:
Bạn có thể sẽ cần các phương pháp điều trị sau tùy thuộc vào loại viêm kết mạc mà bạn mắc phải:
Vi khuẩn: Thuốc nhỏ mắt kháng sinh, thuốc mỡ hoặc thuốc uống để giúp tiêu diệt vi khuẩn trong mắt bạn. Sau khi bắt đầu dùng kháng sinh, các triệu chứng sẽ giảm dần sau vài ngày.
Virus: Không có phương pháp điều trị. Các triệu chứng có xu hướng mờ dần sau 7 đến 10 ngày. Đắp khăn sạch, ấm, ướt lên mắt để giảm bớt khó chịu, rửa tay thường xuyên và tránh tiếp xúc với người khác.
Dị ứng: Thuốc kháng histamine không kê đơn (OTC) như diphenhydramine (Benadryl) hoặc loratadine (Claritin) giúp giảm các triệu chứng dị ứng. Thuốc kháng histamine có thể được dùng dưới dạng thuốc nhỏ mắt và thuốc nhỏ mắt chống viêm cũng có thể giúp giảm triệu chứng.
Viêm giác mạc truyền nhiễm xảy ra khi giác mạc của bạn bị nhiễm trùng. Giác mạc là lớp trong suốt bao phủ đồng tử và mống mắt của bạn. Viêm giác mạc là kết quả của nhiễm trùng (vi khuẩn, virus, nấm hoặc ký sinh trùng) hoặc chấn thương mắt. Viêm giác mạc có nghĩa là sưng giác mạc và không phải lúc nào cũng lây nhiễm.
Viêm giác mạc cần được phát hiện và điều trị kịp thời
Các triệu chứng của viêm giác mạc có thể bao gồm:
Bạn có nhiều khả năng bị viêm giác mạc nếu:
Hãy đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt để ngăn chặn tình trạng nhiễm trùng nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng viêm giác mạc nào.
Một số phương pháp điều trị viêm giác mạc bao gồm:
Vi khuẩn. Thuốc nhỏ mắt kháng khuẩn thường có thể loại bỏ nhiễm trùng viêm giác mạc trong vài ngày. Thuốc kháng sinh đường uống thường được sử dụng để điều trị nhiễm trùng nặng hơn.
Nấm. Bạn sẽ cần thuốc nhỏ mắt chống nấm hoặc thuốc để tiêu diệt nấm gây viêm giác mạc. Việc này có thể mất vài tuần đến vài tháng.
Virus. Không có cách nào để loại bỏ virus. Thuốc kháng vi-rút đường uống hoặc thuốc nhỏ mắt có thể giúp ngăn chặn nhiễm trùng trong vài ngày đến một tuần. Các triệu chứng viêm giác mạc do virus có thể quay trở lại sau đó ngay cả khi điều trị.
Viêm nội nhãn là tình trạng viêm nghiêm trọng ở bên trong mắt do nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc nấm. Nhiễm nấm Candida là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm nội nhãn.
Tình trạng này có thể xảy ra sau một số ca phẫu thuật mắt, chẳng hạn như phẫu thuật đục thủy tinh thể, mặc dù trường hợp này rất hiếm. Nó cũng có thể xảy ra sau khi mắt bạn bị một vật thể xuyên qua. Một số triệu chứng cần chú ý, đặc biệt là sau phẫu thuật hoặc chấn thương mắt, bao gồm:
Việc điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân gây nhiễm trùng và mức độ nghiêm trọng của nó.
Đầu tiên, bạn sẽ cần tiêm thuốc kháng sinh trực tiếp vào mắt bằng kim đặc biệt để giúp ngăn chặn nhiễm trùng. Bạn cũng có thể được tiêm corticosteroid để giảm viêm.
Nếu có thứ gì đó rơi vào mắt và gây nhiễm trùng, bạn cần phải loại bỏ nó ngay lập tức. Tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp trong những trường hợp này - đừng bao giờ cố gắng tự mình lấy dị vật ra khỏi mắt.
Sau khi dùng thuốc kháng sinh và loại bỏ dị vật, các triệu chứng của bạn có thể bắt đầu thuyên giảm sau vài ngày.
Viêm bờ mi là tình trạng viêm mí mắt, các nếp gấp da che mắt bạn. Loại viêm này thường xảy ra do tắc nghẽn các tuyến dầu bên trong da mí mắt ở chân lông mi của bạn. Viêm bờ mi có thể do vi khuẩn gây ra.
Các triệu chứng của viêm bờ mi bao gồm:
Bạn có nhiều khả năng bị viêm bờ mi nếu bạn:
Các phương pháp điều trị viêm bờ mi bao gồm:
Lẹo mắt là một vết sưng giống như mụn nhọt phát triển từ tuyến dầu ở rìa ngoài của mí mắt. Những tuyến này có thể bị tắc nghẽn do da chết, dầu và các chất khác và tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển quá mức trong tuyến của bạn. Nhiễm trùng dẫn đến gây ra mụn lẹo.
Lẹo mắt thường do tắc nghẽn tuyến dầu ở rìa ngoài mi mắt
Các triệu chứng của bệnh lẹo mắt bao gồm:
Một số phương pháp điều trị bệnh lẹo mắt bao gồm:
Hãy đến gặp bác sĩ nếu cơn đau hoặc sưng tấy trở nên trầm trọng hơn, ngay cả khi đã điều trị. Mụn lẹo sẽ biến mất sau khoảng 7 đến 10 ngày. Nếu không, hãy hỏi bác sĩ về các phương pháp điều trị khác có thể.
Viêm màng bồ đào xảy ra khi màng bồ đào của bạn bị viêm do nhiễm trùng. UVea là lớp trung tâm của nhãn cầu vận chuyển máu đến võng mạc - phần của mắt truyền hình ảnh đến não.
Viêm màng bồ đào thường do tình trạng hệ thống miễn dịch, nhiễm virus hoặc chấn thương mắt. Viêm màng bồ đào thường không gây ra bất kỳ vấn đề lâu dài nào, nhưng bạn có thể mất thị lực nếu trường hợp nặng không được điều trị.
Viêm màng bồ đào là một bệnh nguy hiểm có thể dẫn đến mù loà
Các triệu chứng viêm màng bồ đào có thể bao gồm:
Điều trị viêm màng bồ đào có thể bao gồm:
Viêm màng bồ đào thường bắt đầu cải thiện sau vài ngày điều trị. Các loại ảnh hưởng đến phía sau mắt của bạn, được gọi là viêm màng bồ đào sau, có thể mất nhiều thời gian hơn - lên đến vài tháng nếu nguyên nhân là do tình trạng bệnh lý tiềm ẩn.
Viêm mô tế bào mí mắt hay viêm mô tế bào quanh ổ mắt xảy ra khi các mô mắt bị nhiễm trùng. Nguyên nhân thường do chấn thương như vết xước ở mô mắt làm nhiễm vi khuẩn truyền nhiễm, chẳng hạn như Staphylococcus (tụ cầu khuẩn) hoặc do nhiễm trùng vi khuẩn ở các cấu trúc lân cận, chẳng hạn như nhiễm trùng xoang.
Trẻ nhỏ có nhiều khả năng bị viêm mô tế bào hơn vì chúng có nguy cơ nhiễm trùng cao hơn do loại vi khuẩn gây ra tình trạng này.
Các triệu chứng viêm mô tế bào bao gồm đỏ và sưng mí mắt cũng như sưng vùng da mắt. Bạn thường sẽ không bị đau mắt hoặc khó chịu.
Điều trị viêm mô tế bào có thể bao gồm:
Mụn rộp mắt xảy ra khi mắt bạn bị nhiễm vi rút herpes simplex (HSV-1). Nó thường được gọi là mụn rộp mắt.
Mụn rộp ở mắt lây lan khi tiếp xúc với người bị nhiễm HSV-1 đang hoạt động, không phải qua quan hệ tình dục (đó là HSV-2). Các triệu chứng có xu hướng lây nhiễm từng mắt một nhưng cũng có thể ảnh hưởng cả hai mắt bao gồm:
Các triệu chứng có thể tự biến mất mà không cần điều trị sau 7 đến 10 ngày, tối đa vài tuần.
Điều trị có thể bao gồm:
Phòng ngừa
Hãy thực hiện những điều sau để giúp ngăn ngừa nhiễm trùng mắt hoặc ngăn ngừa nhiễm trùng do vi-rút tái phát:
Các triệu chứng nhiễm trùng mắt thường tự hết sau vài ngày.
Nhưng hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp nếu bạn có các triệu chứng nghiêm trọng. Đau hoặc mất thị lực nên đến gặp bác sĩ.
Nhiễm trùng được điều trị càng sớm thì bạn càng ít gặp bất kỳ biến chứng nào.
Theo Healthline
Cử nhân. Nguyễn Nhật Phúc
Trung tâm Y khoa Pasteur Đà Lạt,
Cơ sở 1 số 16 Lê Hồng Phong, Phường 4, Đà Lạt
Cơ sở 2 số 5 Thống Nhất, Liên Nghĩa , Đức Trọng,
Hotline 19001042
HỆ THỐNG TRUNG TÂM Y KHOA PASTEUR ĐÀ LẠT