Viêm gan virus C là một trong những bệnh truyền nhiễm có mức độ tử vong cao nhưng lại diễn biến ầm thầm, khó phát hiện.
Hiện nay đã có một số phác đồ hỗ trợ cải thiện mang lại hiệu quả đáng kể trong việc ức chế và loại trừ virus, tuy nhiên các chủng virus viêm gan C có mức độ đáp ứng khác nhau với các liệu pháp hỗ trợ cải thiện. Các phác đồ mới gần đây sử dụng các thuốc thế hệ mới có tác dụng trực tiếp lên vi rút (direct acting agent – DAA) có thể hỗ trợ cải thiện thành công khoảng 70 – 90%. Tuy nhiên, việc tiếp cận với các thuốc này của bệnh nhân tại Việt Nam vẫn còn thấp do chi phí hỗ trợ cải thiện hiện nay còn rất cao nên những người bị bệnh siêu vi gan C có nguy cơ dẫn đến xơ gan, ung thư gan, làm tăng nguy cơ tử vong.
Trên thế giới, hiện có khoảng 200 triệu người nhiễm virus viêm gan C, trong đó tại Việt Nam có khoảng 4-5 triệu người. Đặc biệt, viêm gan C xuất hiện tần suất cao ở những người trẻ tuổi, những người tiêm chích ma túy. Tuy nhiên, bệnh thường diễn tiến âm thầm, không có triệu chứng rõ rệt khiến người bệnh không biết mình bị nhiễm virus viêm gan C và vô tình là nguồn làm lây truyền nhiễm cho người khác. Đến khi phát hiện bệnh viêm gan C đã chuyển sang giai đoạn cuối, nguy cơ tử vong cực kỳ cao.
Những thông tin dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu bệnh viêm gan siêu vi C một cách rõ ràng nhất, nhận biết sớm các triệu chứng của bệnh nếu không may mắc phải, để được hỗ trợ cải thiện kịp thời và cung cấp những thông tin hữu ích trong việc phòng và khắc phục bệnh viêm gan C. Đồng thời, hướng dẫn bạn cách bảo vệ và chăm sóc lá gan luôn được khỏe mạnh, hỗ trợ ngăn ngừa các bệnh gan nguy hiểm như xơ gan, ung thư gan hiệu quả từ gốc.
Viêm gan C là gì?
Viêm gan C là một trong những căn bệnh có mức độ tử vong cao do bệnh diễn tiến âm thầm đến khi phát hiện đã chuyển sang mãn tính và để lại hậu quả nặng nề là những bệnh gan nguy hiểm, có mức độ tử vong cao như xơ gan, ung thư gan, tuy vậy, bệnh viêm gan C vẫn còn ít được quan tâm.
Nguyên nhân gây bệnh viêm gan C?
Nguyên nhân gây bệnh viêm gan C là do Hepatitis C virus (HCV) gây nên. HCV là một loại virus RNA mạch đơn, xâm nhập thẳng vào cơ thể qua đường máu rồi tấn công gan. Tại đây, chúng sinh sôi nảy nở làm cho gan sưng phồng, đồng thời giết chết các tế bào gan, hủy hoại gan.
Triệu chứng của bệnh viêm gan C
Virus viêm gan C sau khi xâm nhập vào cơ thể, chúng có thời gian ủ bệnh khá dài khoảng 7-8 tuần, sau đó mới bắt đầu thời kỳ khởi phát bệnh. Nhưng đa số các trường hợp viêm gan C cấp tính thường ít có triệu chứng đặc hiệu nên dễ bị nhầm lẫn với các triệu chứng của cảm cúm thông thường như người mệt mỏi; đau nhức cơ; chán ăn, ăn không ngon miệng, buồn nôn; nhức đầu; người nóng sốt; rối loạn tiêu hóa; đau bụng; nước tiểu sẫm màu; có hiện tượng vàng da, vàng mắt.
Các triệu chứng này thường ở thể nhẹ nên người bệnh rất dễ bỏ qua. Có một số ít trường hợp người bị viêm gan C sẽ tự khỏi mà không cần hỗ trợ cải thiện bất kỳ loại thuốc nào, số còn lại sẽ phát triển thành bệnh viêm gan C mãn tính (nghĩa là sau 6 tháng cơ thể không đào thải được HCV ra ngoài). Nhưng, có một điều đáng nói là người mắc bệnh viêm gan C mãn tính thường cũng không có các triệu chứng đặc hiệu cho đến khi bệnh tiến triển nặng sang xơ gan, ung thư gan.
Các con đường lây truyền của viêm gan C
Bệnh viêm gan C không lây truyền qua đường tiếp xúc thông thường như nói chuyện, dùng chung bát đũa, ly tách, khăn mặt… mà bệnh lây truyền từ người nhiễm HCV sang người lành qua 3 đường: đường máu, đường tình dục và truyền từ mẹ sang con. Trong đó, nguy cơ lây nhiễm virus viêm gan C theo đường máu thường chiếm tỉ lệ cao hơn.
Biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm gan siêu vi C
Bệnh viêm gan siêu vi C nếu không được phát hiện và hỗ trợ cải thiện sớm sẽ hủy hoại gan, làm giảm vai trò khử độc của gan từ đó tăng tích tụ độc chất và các virus, vi khuẩn, kí sinh trùng xâm nhập vào gan ngày càng nhiều hơn. Các chất độc hại, virus, vi khuẩn… sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp kích hoạt tế bào Kupffer (một loại đại thực bào nằm trong xoang gan – nơi dẫn máu ra, vào gan, là tế bào đầu tiên ở gan tiếp xúc với các vi khuẩn, độc tố, tạo phản ứng miễn dịch) hoạt động quá mức, từ đó sản sinh các chất gây viêm làm tổn thương các tế bào gan dẫn đến một loạt các biến chứng nguy hiểm như:
Phải làm gì khi mắc bệnh viêm gan C
Các bác sĩ chuyên khoa gan khuyên người bệnh khi mắc bệnh viêm gan C hoặc nếu như có tiếp xúc với người bệnh viêm gan C không được bảo vệ hoặc trong gia đình có người nhiễm bệnh viêm gan C thì người bệnh nên đến các trung tâm y tế chuyên khoa để được kiểm tra và làm các xét nghiệm liên quan.
Xét nghiệm máu được cho là xét nghiệm quan trọng và có thể đưa ra được kết quả chuẩn xác nhất về tình trạng bệnh. Khi biết chính xác mình bị viêm gan C rồi thì người bệnh cần phải tiến hành điều trị ngay và điều trị đúng phương pháp và tình trạng bệnh, tránh để bệnh tình quá nặng mà có nhiều biến chứng nguy hiểm xảy ra.
Trong quá trình điều trị cũng như sau điều trị viêm gan C thì người bệnh cần tuân thủ nghiêm ngặt theo sự chỉ định của bác sĩ, tránh việc tự ý dừng thuốc mà có thể khiến bệnh tình thêm nặng hơn.
Việc điều trị bệnh viêm gan C đòi hỏi thời gian dài, chi phí điều trị cao nên người bệnh cần kiên trì, có niềm tin vào quá trình điều trị để hiệu quả điều trị viêm gan C đạt được cao nhất.
Ăn đủ chất: Việc ăn uống đủ chất sẽ giúp người bệnh viêm gan siêu vi C cảm thấy khỏe hơn và cơ thể có đủ sức để chống chọi với bệnh. Vì thế, bệnh nhân không nên kiêng khem quá mức khiến cơ thể thiếu chất làm ảnh hưởng xấu đến gan. Trong buổi ăn hàng ngày, cần phải cân đối giữa các chất đường, đạm, béo và các vitamin, khoáng chất. Tuy nhiên, người bệnh viêm gan siêu vi C cũng cần hạn chế ăn quá nhiều cholesterol xấu như nội tạng động vật, lòng đỏ trứng gà, thức ăn nhiều dầu mỡ. Vì ở người bệnh viêm gan C khả năng bài tiết mật giảm không tiêu hóa hết chất béo sẽ làm gan bị tổn thương nghiêm trọng hơn.
Từ bỏ những thói quen gây hại gan: Ngoài việc dùng thuốc theo sự hướng dẫn của chuyên gia, có chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, bệnh nhân viêm gan C cũng nên hạn chế, tốt nhất là từ bỏ hẳn những thói quen làm ảnh hưởng xấu đến gan. Theo đó, người bệnh cần phải kiêng bia, rượu, thuốc lá; không nên thức khuya; hạn chế táo bón; từ bỏ thói quen nhịn tiểu; không ăn thực phẩm bị nấm mốc… là những điều hết sức ý nghĩa góp phần làm chậm sự tiến triển của bệnh.
Ngoài ra, người bệnh cũng nên tăng cường các hoạt động thể dục, thể thao vừa sức để tăng cường khả năng tuần hoàn đưa máu nuôi dưỡng gan, đồng thời tiết mồ hôi giúp đào thải bớt độc chất qua da.
Xét nghiệm viêm gan siêu vi C
Người bệnh viêm gan C nếu như muốn việc điều trị bệnh đạt hiệu quả cao nhất và rút ngắn được thời gian, hạn chế những biến chứng mà bệnh có thể gây ra thì người bệnh cần làm xét nghiệm để kiểm tra, chẩn đoán viêm gan C và các xét nghiệm liên quan để đánh giá mức độ tổn thương gan, từ đó mới có thể điều trị bệnh được đúng đắn. Kiểm tra, xét nghiệm viêm gan C sẽ bao gồm bốn chỉ số sau đây:
Xét nghiệm chức năng gan mà bạn thường được làm là: AST ( SGOT) và ALT (SGPT) chi tiết thì có nhiều, nhưng để dễ nhớ và tiện thì các bạn có thể nhớ 2 giá trị này thường nhỏ hơn 40 đơn vị (UI) (lưu ý trên mỗi thông số xét nghiệm ở mỗi nơi có những giá trị ngưỡng khác nhau).
Khi giá trị này tăng có giá trị thường thì phải gấp 2-3 lần thì có thể bạn đã bị viêm gan. Và đối với những bệnh nhân mắc bệnh viêm gan C mà chức năng gan tăng cao thì người bệnh cần làm thêm các xét nghiệm khác để đánh giá được chuẩn xác hơn.
Xét nghiệm dùng để tầm soát tình trạng nhiễm bệnh viêm gan siêu vi C là anti – HCV. Đây là một loại kháng thể do cơ thể tạo ra để phản ứng lại với một vài thành phần cấu tạo của siêu vi.
Khi anti-HCV dương tính thì không có nghĩa là cơ thể đã tạo được yếu tố bảo vệ chống lại bệnh này mà chỉ chứng tỏ rằng bệnh nhân đã hoặc đang bị nhiễm siêu vi C. Nói một cách khác, bệnh nhân không được “miễn dịch” với bệnh khi có anti-HCV dương tính.
Cần lưu ý rằng trong một số trường hợp, lúc đầu anti-HCV âm tính nhưng sau 1-2 tháng thử lại thì thấy dương tính. Đó là do anti-HCV thường xuất hiện muộn sau khi bị nhiễm siêu vi C.
Muốn xác định chắc chắn sự hiện diện diện của siêu vi C, người ta có thể làm thêm xét nghiệm tìm HCV-RNA trong máu.
Xét nghiệm HCV RNA định lượng, phát hiện và đo lường tải lượng RNA virus trong máu.
Xét nghiệm tải lượng virus thường được sử dụng trước và trong khi điều trị để giúp xác định sự đáp ứng với điều trị bằng cách so sánh số lượng virus trước và trong thời gian điều trị (thường là ở một số thời điểm trong ba tháng đầu điều trị).
Kết quả của xét nghiệm này đóng vai trò rất quan trọng vào việc điều trị viêm gan C. Tùy vào genotype người bệnh mắc mà có các phác đồ điều trị phù hợp, mỗi genotype khác nhau sẽ có các điều trị khác nhau.
Xác định kiểu gen virus được sử dụng để xác định các loại, hoặc kiểu gen, hiện tại virus HCV có 6 loại chính, phổ biến nhất (genotype 1)
Nguồn: Sưu tầm
HỆ THỐNG TRUNG TÂM Y KHOA PASTEUR ĐÀ LẠT